Giấy xác nhận lý lịch tư pháp số 2

Giấy xác nhận lý lịch tư pháp số 2 đây sẽ là phiếu được cấp cho các cơ quan đoàn thể tiến hành những vấn đề tố tụng phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc phiếu này sẽ được cấp theo yêu cầu của các cơ quan tổ chức, các nhân để người yêu cầu cấp phiếu biết được những thông tin lý lịch tư pháp của mình. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Khái niệm lý lịch tư pháp

Căn cứ quy định tại khoản 1 – Điều 2 – Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, cụ thể:

“ Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.”

Hiện nay, có 02 loại phiếu lý lịch tư pháp, phân biệt với nhau rõ ràng dựa theo nội dung thể hiện trên phiếu đó, cụ thể:

– Phiếu lý lịch tư pháp số 1 là phiếu ghi các án tích chưa được xóa và không ghi các án tích đã được xóa; thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ ghi vào phiếu lý lịch tư pháp số 1 khi cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu.

– Phiếu lý lịch tư pháp số 2 là phiếu ghi đầy đủ các án tích, bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Lý lịch tư pháp số 2 là gì?

Theo định nghĩa của Luật Lý lịch tư pháp 28/2009/QH13, Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.

Nội dung phiếu lý lịch tư pháp số 2

Luật Lý lịch tư pháp 28/2009/QH13.

Điều 43. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 2

Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Tình trạng án tích:

a) Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;

b) Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.

Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.

Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Điều 41. Phiếu lý lịch tư pháp

b) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

giấy xác nhận lý lịch tư pháp số 2
giấy xác nhận lý lịch tư pháp số 2

Kinh nghiệm làm lý lịch tư pháp số 2

Luật Lý lịch tư pháp quy định cá nhân không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp lý lịch tư pháp số 2. Đồng thời, Luật cũng quy định rõ mục đích cấp Phiếu Lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch án tích của mình.

– Cơ quan tiến hành tố tụng có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu Lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

– Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

– Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện như quy định cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 nêu trên. Tuy nhiên, cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp phiếu.

Ngoài làm lý lịch tư pháp trực tiếp hoặc làm online, người dân cũng có thể làm lý lịch tư pháp qua bưu điện.

Hướng dẫn cách ghi giấy xác nhận lý lịch tư pháp số 2

Ngoài một vài kinh nghiệm làm lý lịch tư pháp số 2 chúng tôi chia sẻ trên đây, Quý vị có thể tham khảo những hướng dẫn sau khi kê khai:

– Trình trạng án tích:

+ Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”; trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì ghi “không có án tích trong thời gian cư trú tại Việt Nam”. Các ô, cột trong mục này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.

+ Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xóa, thời điểm được xóa án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Tòa án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.

+ Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.

+ Án tích nào không có các nội dung tại mục hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự, án phí thì ghi dấu”//” vào các mục đó.

+ Cách ghi mục “xóa án tích”: Đối với những án tích đã được xóa thì ghi là “đã được xóa án tích ngày…tháng…năm”. Đối với những án tích chưa được xóa thì ghi là “chưa được xóa án tích”.

– Trường hợp không bị cấm thì bạn ghi: Không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý danh nghiệp, hợp tác xã.

– Trường hợp bị cấm bạn ghi như sau:

+ Số quyết định, ngày tháng năm: Bạn ghi rõ số quyết định và ngày tháng theo Quyết định của Tòa án.

+ Tòa án ra quyết định: Bạn ghi tên tòa án nơi ra quyết định bản án.

+ Chức vụ bị cấm đảm nhiệm: Bạn liệt kê đầy đủ chức vụ bị cấm.

+ Thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã: Bạn cập nhật đầy đủ thời gian cụ thể ngày tháng năm, bạn không được tham gia thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Thời hạn cấp Phiếu Lý lịch tư pháp

Căn cứ quy định tại Điều 48 – Luật lý lịch tư pháp, thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ:

– Trường hợp người được cấp Phiếu Lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.

– Trường hợp khẩn cấp cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cơ quan tiến hành tố tụng thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.

Phân biệt giấy xác nhận lý lịch tư pháp số 1 và giấy xác nhận lý lịch tư pháp số 2

Lý lịch tư pháp số 2 khác gì số 1? Đó là câu hỏi của rất nhiều người. Chúng tôi xin trả lời cụ thể rằng, phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2 khác nhau ở 4 nội dung dưới đây:

Đối tượng xin cấp

Mục đích sử dụng

Nội dung thể hiện trên phiếu, và

Ủy quyền cho cá nhân khác thực hiện thủ tục.

Dưới đây là bảng so sánh chi tiết hai loại phiếu này.

Khoản mục

Lý lịch tư pháp số 1

Lý lịch tư pháp số 2

Đối tượng

Theo quy định của Luật lý lịch tư pháp, đối tượng được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 bao gồm:

Công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam hoặc nước ngoài;

Người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam;

Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

 

Đối tượng được xin làm lý lịch tư pháp số 2 bao gồm:

Cơ quan tiến hành tố tụng; và

Cá nhân.

Mục đích

Mục đích cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 là để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, để bổ sung hồ sơ xin giấy phép lao động cho người nước ngoài.

Về vấn đề hiếu lý lịch tư pháp số 2 để làm gì, thì theo quy định của pháp luật, Lý lịch tư pháp số 2 được cấp để:

Phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử;

Để cá nhân yêu cầu làm lý lịch tư pháp số 2 biết nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

Nội dung

Theo quy định tại Điều 42 Luật lý lịch tư pháp năm 2009, Lý lịch tư pháp số 1 có các nội dung sau:

Thông tin về người được cấp;

Thông tin về tình trạng án tích. Trong phần này,  Lý lịch tư pháp số 1 sẽ ghi rõ ràng như sau:

Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;

Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;

Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.

Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã là thông tin không bắt buộc, được ghi theo yêu cầu của người yêu cầu cấp Lý lịch tư pháp. Tức là đây là thông tin không bắt buộc trên Phiếu Lý lịch tư pháp số 1.

Theo quy định tại Điều 43 Luật lý lịch tư pháp năm 2009, Lý lịch tư pháp số 2 ghi các nội dung sau:

Thông tin về người được cấp;

Thông tin về tình trạng án tích, trong phần này, Phiếu Lý lịch tư pháp số 2 sẽ ghi rõ:

Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;

Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án. Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.

Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Đây là thông tin bắt buộc và người yêu cầu cấp phiếu Lý lịch tư pháp số 2 không có quyền chọn có ghi thông tin này hay không.  

Ủy quyền

Cá nhân muốn được cấp Lý lịch tư pháp số 1 có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục giúp mình tại cơ quan tư pháp.

Trong trường hợp này, phải có văn bản ủy quyền có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp người yêu cầu là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Cá nhân xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 phải trực tiếp thực hiện thủ tục không được ủy quyền cho người khác.

Trên đây là một số khía cạnh liên quan đến giấy xác nhận lý lịch tư pháp số 2. Luật Rong Ba hy vọng bài viết trên đã có thể giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn phần nào về giấy xác nhận lý lịch tư pháp số 2. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tiến hành áp dụng pháp luật vào giải quyết công việc hoặc những tình huống phát sinh trong cuộc sống hàng ngày, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin